Mốc 0: là giao điểm đường biên giới 3 nước Việt Nam – Lào – Trung Quốc, là mốc đơn loại lớn, đặt trên đỉnh núi Khoan La San (Shi Ceng Da Shan) thuộc địa bàn xã Sín Thầu, Mường Nhé, Điện Biên. Mốc được làm bằng đá hoa cương cắm tại điển có độ cao 1866m và có tọa độ là 22.400638, 102.14391 Mốc 1: là mốc đơn loại trung đặt trên một đỉnh núi nhỏ thuộc địa bàn xã Sín Thầu, Mường Nhé, Điện Biên. Mốc được làm bằng đá hoa cương được cắm ngày 8/11/2002 tại điểm có độ cao 1088m và có tọa độ là 22.430007, 102.159082
Mốc 2: là mốc đơn loại nhỏ đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Sín Thầu, Mường Nhé, Điện Biên. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 28/10/2007 tại điểm có độ cao 961m và tọa độ là 22.428558, 102.170615 Mốc 3: Mốc 3 là mốc đơn loại trung đặt trên sống núi, mốc được cắm vào ngày 16/11/2002 làm bằng đá hoa cương, thuộc địa bàn xã Sín Thầu, Mường Nhé, Điện Biên. Mốc có tọa độ là 22.429714, 102.171083 Mốc 4: là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước. Mốc làm bằng bê tông được cắm ngày 18/1/2003, tọa độ mốc là 22.434361, 102.187932 Mốc 5: là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đỉnh núi. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 12/11/2002 thuộc địa bàn xã Sín Thầu, Mường Nhé, Điện Biên. Mốc có tọa độ là 22.431578, 102.211989 Mốc 6: là mốc đơn loại nhỏ, được đặt trên yên ngựa. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 4/1/2003 thuộc địa phận xã Sín Thầu, Mường Nhé, Điện Biên. Tọa độ của mốc là 22.427716, 102.237093 Mốc 7: là mốc đơn, loại nhỏ được đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 28/11/2003, tọa độ của mốc là 22.425236, 102.24136 Mốc 8: là mốc đơn, loại nhỏ được đặt trên đỉnh núi. Mốc được làm bằng bê tông và cắm ngày 4/1/2004 thuộc địa bàn xã Sín Thầu, Mường Nhé, Điện Biên, tọa độ của mốc là 22.413872, 102.262451 Mốc 9: là mốc đơn, loại trung được đặt trên đỉnh núi. Mốc được làm bằng đá hoa cương và cắm ngày 9/12/2003 thuộc địa bàn xã Sen Thượng, Mường Nhé, Điện Biên, tọa độ của mốc là 22.462526, 102.249095 Mốc 10: là mốc đơn, loại nhỏ được đặt trên đỉnh núi. Mốc được làm bằng bê tông và cắm ngày 7/4/2004 thuộc địa bàn xã Sen Thượng, Mường Nhé, Điện Biên, tọa độ của mốc là 22.465408, 102.262485 Mốc 11: là mốc đơn loại trung, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước. Mốc được làm bằng đá hoa cương và cắm ngày 21/12/2003 thuộc địa bàn xã Sen Thượng, Mường Nhé, Điện Biên. Tọa độ của mốc là 22.480638, 102.271195 Mốc 12: là mốc đơn loại nhỏ đặt trên một đỉnh núi nhỏ. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 30/4/2004 thuộc địa bàn xã Sen Thượng, Mường Nhé, Điện Biên. Tọa độ của mốc là 22.478976, 102.274652 Mốc 13: là mốc đơn loại trung đặt trên sống núi. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm vào ngày 15/6/2007 thuộc địa bàn xã Sen Thượng, Mường Nhé, Điện Biên. Tọa độ của mốc là 22.482489, 102.277503 Mốc 14 Mốc 14 (1) là mốc đôi cùng số loại nhỏ được đặt trên bờ suối Nậm Náp (Ta Nuo He) bên phía Trung Quốc. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 9/10/2004 và có tọa độ là 22.502435, 102.279823 Mốc 14(2) là mốc đôi cùng số loại nhỏ được đặt trên bờ suối Nậm Náp (Ta Nuo He) bên phía Việt Nam. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 24/11/2004 và có tọa độ là 22.502362, 102.280144 Mốc 15 Mốc 15(1) là mốc đôi cùng số loại nhỏ được đặt trên bờ suối Nậm Náp (Ta Nuo He) bên phía Trung Quốc. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 22/10/2004 và có tọa độ là 22.542009, 102.312337 Mốc 15(2) là mốc đôi cùng số loại nhỏ được đặt trên bờ suối Nậm Náp (Ta Nuo He) bên phía Việt Nam. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 16/11/2004 và có tọa độ là 22.541309, 102.312379 Mốc 16 Mốc 16(1) là mốc ba cùng số loại nhỏ được đặt trên bờ suối phía Trung Quốc, nơi giao nhau giữa suối Nậm Náp (Ta Nuo He) và suối Tà Ló Phi Ma trong lãnh thổ Việt Nam. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 3/11/2004. Tọa độ của mốc là 22.548146, 102.321604 Mốc 16(2) là mốc ba cùng số loại nhỏ được đặt trên bờ suối phía Việt Nam, nơi giao nhau giữa suối Nậm Náp (Ta Nuo He) và suối Tà Ló Phi Ma trong lãnh thổ Việt Nam. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 21/11/2004. Tọa độ của mốc là 22.547928, 102.322013 Mốc 16(3) là mốc ba cùng số loại nhỏ được đặt trên bờ suối phía Việt Nam, nơi giao nhau giữa suối Nậm Náp (Ta Nuo He) và suối Tà Ló Phi Ma trong lãnh thổ Việt Nam. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 21/11/2004. Tọa độ của mốc là 22.547696, 102.321401 Mốc 17 Mốc 17(1) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ suối phía Việt Nam, nơi giao nhau giữa suối Nậm Náp (Nan Ma He) và Sông Đà (Li Xian Jiang), đây cũng được coi là thượng nguồn sông Đà trên nước Việt Nam. thuộc địa phận xã Mù Cả, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 28/11/2004 và có tọa độ là 22.556509, 102.321886 Mốc 17(2) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ suối phía Trung Quốc, nơi giao nhau giữa suối Nậm Náp (Nan Ma He) và Sông Đà (Li Xian Jiang). Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 14/11/2004 và có tọa độ là 22.556252, 102.32099 Mốc 17(3) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ suối phía Trung Quốc, nơi giao nhau giữa suối Nậm Náp (Nan Ma He) và Sông Đà (Li Xian Jiang). Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 14/11/2004 và có tọa độ là 22.558074, 102.321693 Mốc 18 Mốc 18(1) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ sông phía Trung Quốc, nơi giao nhau giữa sông Nậm Là (Xiao Hei Jiang) và Sông Đà (Li Xian Jiang). Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 25/12/2004 và có tọa độ là 22.567001, 102.354529 Mốc 18(2) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ sông phía Việt Nam, nơi giao nhau giữa sông Nậm Là (Xiao Hei Jiang) và Sông Đà (Li Xian Jiang). Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 25/12/2004 và có tọa độ là 22.567512, 102.35575 Mốc 18(3) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ sông phía Việt Nam, nơi giao nhau giữa sông Nậm Là (Xiao Hei Jiang) và Sông Đà (Li Xian Jiang). Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 29/12/2004 và có tọa độ là 22.566049, 102.355422 Mốc 19: Mốc 19 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Ka Lăng, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 21/5/2006 và có tọa độ là 22.642827, 102.406546 Mốc 20: Mốc 20 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Ka Lăng Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 10/4/2005 và có tọa độ là 22.643511, 102.403529 Mốc 21: Mốc 21 là mốc đơn loại nhỏ, được đặt trên đỉnh núi nhỏ thuộc địa bàn xã Thu Lũm, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 21/5/2005 và có tọa độ là 22.688289, 102.398673 Mốc 22: Mốc 22 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Thu Lũm, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 20/5/2005 và có tọa độ là 22.684367, 102.407776 Mốc 23: Mốc 23 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Thu Lũm, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 24/5/2005 và có tọa độ là 22.690906, 102.417129 Mốc 24: Mốc 24 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Thu Lũm, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 22/5/2005 và có tọa độ là 22.691825, 102.420837 Mốc 25: Mốc 25 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Thu Lũm, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 15/12/2005 và có tọa độ là 22.708497, 102.43673 Mốc 26: Mốc 26 là mốc đơn loại nhỏ được đặt trên đỉnh núi nhỏ thuộc địa bàn xã Thu Lũm, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 19/1/2008 có tọa độ là 22.720422, 102.441845 Mốc 27: Mốc 27 là mốc đơn loại nhỏ được đặt trên đỉnh núi nhỏ thuộc địa bàn xã Thu Lũm, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 7/12/2006 có tọa độ là 22.732306, 102.456486 Mốc 28: Mốc 28 là mốc đơn loại nhỏ được đặt trên đỉnh núi nhỏ thuộc địa bàn xã Thu Lũm, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 23/3/2006 có tọa độ là 22.778114, 102.481305 Mốc 29: Mốc 29 là mốc đơn loại trung, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Thu Lũm, Mường Tè, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 23/9/2008 và có tọa độ là 22.779112, 102.496848 Mốc 30: Mốc 30 là mốc đơn loại trung, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Thu Lũm, Mường Tè, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 3/4/2006 và có tọa độ là 22.777715, 102.503753 Mốc 31: Mốc 31 là mốc đơn loại trung, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Thu Lũm, Mường Tè, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 13/4/2006 và có tọa độ là 22.775527, 102.511923 Mốc 32: Mốc 32 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đỉnh núi nhỏ thuộc địa bàn xã Thu Lũm, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 18/4/2006 và có tọa độ là 22.763222, 102.526201 Mốc 33: Mốc 33 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Thu Lũm, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 10/4/2006 và có tọa độ là 22.750069, 102.539933 Mốc 34: Mốc 34 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Ka Lăng, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 13/4/2008 và có tọa độ là 22.704518, 102.568796 Mốc 35: Mốc 35 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Ka Lăng, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 20/4/2006 và có tọa độ là 22.707285, 102.584639 Mốc 36: Mốc 36 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Ka Lăng, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 28/4/2006 và có tọa độ là 22.719199, 102.58592 Mốc 37: Mốc 37 là mốc đơn loại nhỏ được đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Pa Ủ, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 10/5/2006 và có tọa độ là 22.690301, 102.655307 Mốc 38: Mốc 38 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước, thuộc địa bàn xã Pa Ủ, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 31/5/2008 và có tọa độ 22.704559, 102.688461 Mốc 39: Mốc 39 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước, thuộc địa bàn xã Pa Ủ, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 31/5/2006 và có tọa độ 22.67856, 102.720152 Mốc 40: Mốc 40 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn xã Pa Ủ, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 20/5/2008 và có tọa độ là 22.677058, 102.72542 Mốc 41: Mốc 41 là mốc đơn loại nhỏ được đặt trên yên ngựa, thuộc địa bàn xã Pa Ủ, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 11/11/2008 và có tọa độ là 22.665596, 102.752978 Mốc 42: Mốc 42 là mốc đơn loại nhỏ được đật trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Pa Ủ, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 8/10/2008 và có tọa độ là 22.622066, 102.816416 Mốc 43: Mốc 43 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Pa Ủ, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 29/6/2005 và có tọa độ là 22.59613, 102.86784 Mốc 44: Mốc 44 là mốc đơn loại nhỏ được đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn xã Pa Vệ Sử, Mường Tè, Lai Châu. Mốc làm bằng bê tông, được cắm ngày 15/6/2006 và có tọa độ là 22.565424, 102.881589 Mốc 45: Mốc 45 là mốc đơn loại nhỏ, được đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Pa Vệ Sử, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 31/12/2005 và có tọa độ là 22.544125, 102.896448 Mốc 46: Mốc 46 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Pa Vệ Sử, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 13/1/2006 và có tọa độ là 22.536621, 102.888761 Mốc 47: Mốc 47 là mốc đơn loại nhỏ, được đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Pa Vệ Sử, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 15/12/2005 và có tọa độ là 22.507789, 102.921309 Mốc 48: Mốc 48 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Pa Vệ Sử, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 30/12/2005 và có tọa độ là 22.501173, 102.921914 Mốc 49: Mốc 49 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Hua Bun, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 30/11/2005 và có tọa độ là 22.478417, 102.963961 Mốc 49/1: Mốc 49/1 là mốc đơn phụ loại nhỏ, đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn xã Hua Bun, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 31/10/2008 và có tọa độ là 22.480485, 102.982327 Mốc 50: Mốc 50 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Hua Bun, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 20/4/2006 và có tọa độ là 22.479613, 102.987975 Mốc 50/1: Mốc 50/1 là mốc đơn phụ loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Hua Bun, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 30/11/2008 và có tọa độ là 22.474943, 102.988076 Mốc 50/2: Mốc 50/2 là mốc đơn phụ loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Hua Bun, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 29/11/2008 và có tọa độ là 22.452184, 103.016622 Mốc 51: Mốc 51 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Nậm Ban, Sìn Hồ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 22/3/2004 và có tọa độ là 22.442372, 103.030836 Mốc 52: Mốc 52 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Nậm Ban, Sìn Hồ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 22/3/2004 và có tọa độ là 22.450668, 103.079993 Mốc 53: Mốc 53 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Pa Tần, Sìn Hồ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 24/11/2003 và có tọa độ là 22.476412, 103.070446 Mốc 54: Mốc 54 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn xã Pa Tần, Sìn Hồ, Lai Châu. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 17/5/2004 và có tọa độ là 22.485165, 103.074824 Mốc 55: Mốc 55 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn xã Pa Tần, Sìn Hồ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 30/10/2002 và có tọa độ là 22.505528, 103.079024 Mốc 56: Mốc 56 là mốc đơn lọa nhỏ đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Pa Tần, Sìn Hồ, Lai Châu. Mốc làm bằng bê tông, cắm ngày 6/1/2003 và có tọa độ là 22.511843, 103.083175 Mốc 56/1: Mốc 56/1 là mốc đơn phụ loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Pa Tần, Sìn Hồ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, được cắm ngày 18/4/2007 và có tọa độ là 22.51672, 103.098396 Mốc 56/2: Mốc 56/2 là mốc đơn phụ loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Pa Tần, Sìn Hồ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, được cắm ngày 20/12/2007 và có tọa độ là 22.516528, 103.113275 Mốc 57: Mốc 57 là mốc đơn, loại nhỏ đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Huổi Luông, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 25/12/2002 và có tọa độ là 22.54171, 103.138527 Mốc 58: Mốc 58 là mốc đơn, loại nhỏ đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Huổi Luông, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng bê tông, cắm ngày 4/1/2003 và có tọa độ là 22.540175, 103.142691 Mốc 59: Mốc 59 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Huổi Luông, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 26/12/2002 và có tọa độ là 22.542753, 103.147576 Mốc 60: Mốc 60 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Huổi Luông, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng bê tông, cắm ngày 8/7/2003 và có tọa độ là 22.542576, 103.150901 Mốc 61 Mốc 61(1) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ suối phía Trung Quốc, nơi giao nhau của suối Nậm Lé và suối không tên trong lãnh thổ Việt Nam thuộc địa phận xã Huổi Luông, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 23/4/2004 và có tọa độ là 22.560267, 103.182633 Mốc 61(2) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ suối phía Việt Nam, nơi giao nhau của suối Nậm Lé và suối không tên trong lãnh thổ Việt Nam thuộc địa phận xã Huổi Luông, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 20/6/2004 và có tọa độ là 22.559895, 103.183303 Mốc 61(3) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ suối phía Việt Nam, nơi giao nhau của suối Nậm Lé và suối không tên trong lãnh thổ Việt Nam thuộc địa phận xã Huổi Luông, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 20/6/2004 và có tọa độ là 22.559652, 103.183114 Mốc 62 Mốc 62(1) là mốc đôi cùng số đặt trên bờ suối Nậm Lé (Ge Jie He) phía Trung Quốc, phía Đông Bắc đường đất từ Việt Nam Sang Trung Quốc thuộc địa bàn xã Huổi Luông, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 22/4/2004 và có tọa độ là 22.569501, 103.173116 Mốc 62(2) là mốc đôi cùng số đặt trên bờ suối Nậm Lé (Ge Jie He) phía Việt Nam, phía Tây Nam đường đất từ Việt Nam Sang Trung Quốc thuộc địa bàn xã Huổi Luông, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 26/6/2004 và có tọa độ là 22.56918, 103.173469 Mốc 63 Mốc 63(1) là mốc đôi cùng số loại trung đặt trên bờ suối Nậm Lé (Ge Jie He) phía Trung Quốc thuộc địa bàn xã Huổi Luông, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 24/4/2004 và có tọa độ là 22.572732, 103.171354 Mốc 63(2) là mốc đôi cùng số loại trung đặt trên bờ suối Nậm Lé (Ge Jie He) phía Việt Nam thuộc địa bàn xã Huổi Luông, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 26/6/2004 và có tọa độ là 22.572699, 103.172095 Mốc 64 Mốc 64(1) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ suối phía Việt Nam, nơi giao nhau của suối Nậm Lé (Ge Jie He) và sông Nậm Na (Meng La He) thuộc địa bàn xã Ma Ly Pho, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 27/7/2004 và có tọa độ là 22.597997, 103.159778 Mốc 64(2) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ suối phía Trung Quốc, nơi giao nhau của suối Nậm Lé (Ge Jie He) và sông Nậm Na (Meng La He) thuộc địa bàn xã Ma Ly Pho, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 7/6/2004 và có tọa độ là 22.59865, 103.159473 Mốc 64(3) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ suối phía Trung Quốc, nơi giao nhau của suối Nậm Lé (Ge Jie He) và sông Nậm Na (Meng La He) thuộc địa bàn xã Ma Ly Pho, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 5/6/2004 và có tọa độ là 22.602266, 103.161188 Mốc 65: Mốc 65(1) là mốc ba cùng số, loại trung đặt trên bờ sông phía Trung Quốc thuộc địa bàn xã Ma Ly Pho, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương cắm ngày 29/10/2008 và có tọa độ là 22.600389, 103.161725 Mốc 65(2) là mốc ba cùng số, loại trung đặt trên bờ sông phía Việt Nam thuộc địa bàn xã Ma Ly Pho, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương cắm ngày 30/10/2008 và có tọa độ là 22.598954, 103.162903 Mốc 65(3) là mốc ba cùng số, loại trung đặt trên bờ sông phía Việt Nam thuộc địa bàn xã Ma Ly Pho, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương cắm ngày 31/10/2008 và có tọa độ là 22.597058, 103.162366 Mốc 66 Mốc 66(1) là mốc đôi cùng số, loại lớn có gắn quốc huy đặt trên bờ sông Nậm Cúm (Teng Tiao He) phía Trung Quốc, Tây Bắc cầu Hữu Nghị giữa cửa khẩu Ma Lù Thàng (Việt Nam) và Kim Thủy Hà(Trung Quốc) thuộc địa bàn xã Ma Ly Pho, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 2/9/2002 và có tọa độ là 22.608156, 103.164925 Mốc 66(2) là mốc đôi cùng số, loại lớn có gắn quốc huy đặt trên bờ sông Nậm Cúm (Teng Tiao He) phía Việt Nam, Đông Nam cầu Hữu Nghị giữa cửa khẩu Ma Lù Thàng (Việt Nam) và Kim Thủy Hà(Trung Quốc) thuộc địa bàn xã Ma Ly Pho, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 20/8/2002 và có tọa độ là 22.607551, 103.165727 Mốc 67 Mốc 67(1) là mốc đôi cùng số, loại trung đặt trên bờ sông Nậm Cúm (Teng Tiao He) phía Trung Quốc thuộc địa bàn xã Ma Ly Pho, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bầng đá hoa cương, cắm ngày 10/6/2004 và có tọa độ 22.631031, 103.176547 Mốc 67(2) là mốc đôi cùng số, loại trung đặt trên bờ sông Nậm Cúm (Teng Tiao He) phía Việt Nam thuộc địa bàn xã Ma Ly Pho, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bầng đá hoa cương, cắm ngày 10/6/2004 và có tọa độ 22.629794, 103.17649 Mốc 68 Mốc 68(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Nậm Cúm (Teng Tiao He) phía Trung Quốc, thuộc địa bàn xã Mù Sang, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 14/6/2004 và có tọa độ là 22.672122, 103.26041 Mốc 68(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Nậm Cúm (Teng Tiao He) phía Việt Nam, thuộc địa bàn xã Mù Sang, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 31/3/2005 và có tọa độ là 22.671, 103.260859 Mốc 69 Mốc 69(1) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ suối phía Trung Quốc nơi giao nhau của sông Nậm Cúm (Teng Tiao He), suối Thiên Thầu Hồ (Teng Tiao He) và suối Nùng Than trong lãnh thổ Việt Nam, thuộc địa bàn xã Mù Sang, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 22/6/2004 và có tọa độ là 22.681371, 103.278706 Mốc 69(2) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ suối phía Việt Nam nơi giao nhau của sông Nậm Cúm (Teng Tiao He), suối Thiên Thầu Hồ (Teng Tiao He) và suối Nùng Than trong lãnh thổ Việt Nam, thuộc địa bàn xã Mù Sang, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 5/5/2005 và có tọa độ là 22.680801, 103.279462 Mốc 69(3) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ suối phía Việt Nam nơi giao nhau của sông Nậm Cúm (Teng Tiao He), suối Thiên Thầu Hồ (Teng Tiao He) và suối Nùng Than trong lãnh thổ Việt Nam, thuộc địa bàn xã Mù Sang, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 11/5/2005 và có tọa độ là 22.679825, 103.2791 Mốc 70 Mốc 70(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ suối Tả Páo Sung (Teng Tiao He) phía Trung Quốc, thuộc địa bàn xã Vàng Ma Chải, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 29/6/2004 và có tọa độ là 22.710887, 103.287668 Mốc 70(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ suối Tả Páo Sung (Teng Tiao He) phía Việt Nam, thuộc địa bàn xã Vàng Ma Chải, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 24/6/2005 và có tọa độ là 22.711122, 103.287986 Mốc 71 Mốc 71(1) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt bên bờ suối Na Mu Chi Hồ (Teng Tiao He) phía Trung Quốc, thuộc địa bàn xã Sì Lờ Lầu, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 10/7/2004 và có tọa độ là 22.760573, 103.307513 Mốc 71(2) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt bên bờ suối Na Mu Chi Hồ (Teng Tiao He) phía Việt Nam, thuộc địa bàn xã Sì Lờ Lầu, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 27/9/2005 và có tọa độ là 22.760199, 103.307652 Mốc 72 Mốc 72(1) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ suối Phin Ho phía Trung Quốc, thuộc địa bàn xã Sì Lờ Lầu, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 16/7/2004 và có tọa độ là 22.780766, 103.319849 Mốc 72(2) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ suối Phin Ho phía Việt Nam, thuộc địa bàn xã Sì Lờ Lầu, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 28/9/2005 và có tọa độ là 22.780805, 103.320187 Mốc 73 Mốc 73(1) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ khe núi phía Trung Quốc, thuộc địa bàn xã Sì Lờ Lầu, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 27/7/2004 và có tọa độ là 22.810116, 103.32219 Mốc 73(2) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ khe núi phía Việt Nam, thuộc địa bàn xã Sì Lờ Lầu, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 28/12/2004 và có tọa độ là 22.809826, 103.322209 Mốc 74: Mốc 74 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn xã Sì Lờ Lầu, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 7/12/2004 và có tọa độ là 22.810644, 103.329665 Mốc 75: Mốc 75 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Sì Lờ Lầu, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 24/5/2003 và có tọa độ là 22.805937, 103.342778 Mốc 76: Mốc 76 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn xã Sì Lờ Lầu, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 14/12/2004 và có tọa độ là 22.802783, 103.354199 Mốc 77: Mốc 77 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Sì Lờ Lầu, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 25/5/2003 và có tọa độ là 22.796607, 103.37323 Mốc 78: Mốc 78 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Sì Lờ Lầu, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 21/12/2004 và có tọa độ là 22.795215, 103.376223 Mốc 79: Mốc 79 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Mồ Sì San, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 24/10/2004 và có tọa độ là 22.753929, 103.435688 Mốc 80: Mốc 80 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn xã Pa Vây Sử, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 24/10/2004 và có tọa độ là 22.721861, 103.429921 Mốc 81: Mốc 81 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Pa Vay Sử, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 26/11/2004 và có tọa độ là 22.70899, 103.431925 Mốc 81/1: Mốc 81/1 là mốc đoan phụ loại nhỏ đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước, thuộc địa bàn xã Pa Vây Sử, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 30/11/2007 và có tọa độ là 22.705458, 103.433548 Mốc 81/2: Mốc 81/2 là mốc đoan phụ loại nhỏ đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước, thuộc địa bàn xã Pa Vây Sử, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 6/1/2008 và có tọa độ là 22.704304, 103.43283 Mốc 82: Mốc 82 là mốc đơn, loại nhỏ đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn xã Tung Qua Lìn, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 20/10/2005 và có tọa độ là 22.693181, 103.440481 Mốc 83: Mốc 83 là mốc đơn, loại nhỏ đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn xã Tung Qua Lìn, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 25/12/2004 , nằm ở độ cao 2390m và có tọa độ là 22.686321, 103.450833 Mốc 83/1: Mốc 83/1 là mốc đơn phụ loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Tung Qua Lìn, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 27/11/2007, nằm ở độ cao 2390m và có tọa độ là 22.679521, 103.459552 Mốc 83/2: Mốc 83/2 là mốc đơn phụ loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Nậm Xe, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 28/1/2008 ở độ cao 2818m và có tọa độ là 22.610164, 103.508646 Mốc 84: Mốc 84 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn xã Nậm Xe, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 6/6/2007 trên độ cao 2479m và có tọa độ là 22.605275, 103.505174 Mốc 85 Mốc 85(1) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ sông Lũng Pô (Hong Yan He) phía Trung Quốc thuộc địa bàn xã Sin Suối Hồ, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 15/6/2007 ở độ cao 1729m và có tọa độ là 22.595177, 103.530289 Mốc 85(2) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ sông Lũng Pô (Hong Yan He) phía Việt Nam thuộc địa bàn xã Sin Suối Hồ, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 17/3/2006 ở độ cao 1729m và có tọa độ là 22.594667, 103.530174 Mốc 86 Mốc 86(1) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ sông Lũng Pô (Hong Yan He) phía Trung Quốc thuộc địa bàn xã Y Tý, Bát Xát, Lào Cai. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 17/6/2007 ở độ cao 927m và có tọa độ là 22.656353, 103.574521 Mốc 86(2) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ sông Lũng Pô (Hong Yan He) phía Việt Nam thuộc địa bàn xã Y Tý, Bát Xát, Lào Cai. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 4/6/2006 ở độ cao 931m và có tọa độ là 22.656175, 103.575324 Mốc 87 Mốc 87(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Lũng Pô (Hong Yan He) bên phía Trung Quốc, phía Tây Bắc cầu Thiên Sinh thuộc địa bàn xã Y Tý, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 31/5/2006 ở độ cao 694m và có tọa độ là 22.680872, 103.567729 Mốc 87(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Lũng Pô (Hong Yan He) bên phía Việt Nam, phía Đông Nam cầu Thiên Sinh thuộc địa bàn xã Y Tý, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 31/5/2006 ở độ cao 696m và có tọa độ là 22.680652, 103.567907 Mốc 88 Mốc 88(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Lũng Pô (Hong Yan He) bên phía Trung Quốc, thuộc địa bàn xã Y Tý, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 2/6/2006 ở độ cao 563m và có tọa độ là 22.690641, 103.564655 Mốc 88(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Lũng Pô (Hong Yan He) bên phía Việt Nam, thuộc địa bàn xã Y Tý, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 10/3/2008 ở độ cao 603m và có tọa độ là 22.688412, 103.565401 Mốc 89 Mốc 89(1) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ sông Lũng Pô (Hong Yan He) bên phía Trung Quốc, thuộc địa bàn xã A Lù, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 10/3/2008 ở độ cao 488m và có tọa độ là 22.708401, 103.56642 Mốc 89(2) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ sông Lũng Pô (Hong Yan He) bên phía Việt Nam, thuộc địa bàn xã A Lù, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 29/5/2006 ở độ cao 507m và có tọa độ là 22.707609, 103.567356 Mốc 90 Mốc 90(1) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ sông Lũng Pô (Hong Yan He) bên phía Trung Quốc, thuộc địa bàn xã A Mú Sung, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 16/5/2006 ở độ cao 288m và có tọa độ là 22.755014, 103.604851 Mốc 90(2) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ sông Lũng Pô (Hong Yan He) bên phía Việt Nam, thuộc địa bàn xã A Mú Sung, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 16/5/2006 ở độ cao 274m và có tọa độ là 22.754589, 103.607334 Mốc 91 Mốc 91(1) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ sông Lũng Pô (Hong Yan He) bên phía Trung Quốc, thuộc địa bàn xã A Mú Sung, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 15/5/2006 ở độ cao 129m và có tọa độ là 22.787394, 103.635986 Mốc 91(2) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ sông Lũng Pô (Hong Yan He) bên phía Việt Nam, thuộc địa bàn xã A Mú Sung, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 15/5/2006 ở độ cao 146m và có tọa độ là 22.787939, 103.638111 Mốc 92 Mốc 92(1) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ sông phía Việt Nam nơi giao nhau giữa sông Lũng Pô và sông Hồng, thuộc địa bàn xã A Mú Sung, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 7/12/2004 ở độ cao 114m và có tọa độ là 22.793775, 103.645449. Đây cũng chính là nơi con sông Hồng bắt đầu chảy vào Việt Nam. Mốc 92(2) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ sông phía Trung Quốc nơi giao nhau giữa sông Lũng Pô và sông Hồng, thuộc địa bàn xã A Mú Sung, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 17/4/2005 ở độ cao 116m và có tọa độ là 22.794748, 103.644784 Mốc 92(3) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ sông phía Trung Quốc nơi giao nhau giữa sông Lũng Pô và sông Hồng, thuộc địa bàn xã A Mú Sung, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 18/4/2005 ở độ cao 120m và có tọa độ là 22.795966, 103.646349 Mốc 93 Mốc 93(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Trung Quốc thuộc địa bàn xã A Mú Sung, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 6/12/2004 ở độ cao 126m và có tọa độ là 22.769084, 103.670887 Mốc 93(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Việt Nam thuộc địa bàn xã A Mú Sung, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 8/12/2004 ở độ cao 111m và có tọa độ là 22.766891, 103.669837 Mốc 94 Mốc 94(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Trung Quốc thuộc địa bàn xã Trịnh Tường, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 8/12/2004 ở độ cao 118m và có tọa độ là 22.694199, 103.750354 Mốc 94(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Việt Nam thuộc địa bàn xã Trịnh Tường, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 10/12/2004 ở độ cao 103m và có tọa độ là 22.692889, 103.748232 Mốc 95 Mốc 95(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên cồn Tian Fang Xiao Dao số hiệu 5 trên sông Hồng phía Trung Quốc, thuộc địa bàn xã Trịnh Tường, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương cắm ngày 10/5/2005 ở độ cao 102m và có tọa độ là 22.688646, 103.751387 Mốc 95(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Việt Nam, thuộc địa bàn xã Trịnh Tường, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương cắm ngày 7/5/2005 ở độ cao 112m và có tọa độ là 22.687561, 103.750472 Mốc 96 Mốc 96(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Trung Quốc, thuộc địa bàn xã Cốc Mỳ, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương cắm ngày 10/12/2004 ở độ cao 95m và có tọa độ là 22.640324, 103.813524 Mốc 96(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Việt Nam, thuộc địa bàn xã Cốc Mỳ, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương cắm ngày 12/12/2004 ở độ cao 95m và có tọa độ là 22.639145, 103.8112 Mốc 97 Mốc 97(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Trung Quốc, Tây Bắc bến phà từ Trung Quốc sang Việt Nam thuộc địa phận xã Bản Vược, Bát Xát, Lào Cai (Cửa khẩu phụ bản Vược). Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 11/12/2004 và có tọa độ là 22.593904, 103.849999 Mốc 97(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Việt Nam, Đông Nam bến phà từ Trung Quốc sang Việt Nam thuộc địa phận xã Bản Vược, Bát Xát, Lào Cai (Cửa khẩu phụ bản Vược). Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 11/12/2004 và có tọa độ là 22.59181, 103.849483 Mốc 98 Mốc 98(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Trung Quốc, thuộc địa phận xã Bản Qua, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 13/12/2004 và có tọa độ là 22.5656, 103.882014 Mốc 98(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Việt Nam, thuộc địa phận xã Bản Qua, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 13/12/2004 và có tọa độ là 22.562342, 103.882605 Mốc 99 Mốc 99(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Trung Quốc thuộc địa phận xã Quảng Kim, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 15/12/2004 và có tọa độ là 22.528683, 103.932641 Mốc 99(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Việt Nam thuộc địa phận xã Quảng Kim, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 16/12/2004 và có tọa độ là 22.527543, 103.931434 Mốc 100 Mốc 100(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Trung Quốc thuộc địa phận thành phố Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 20/12/2004 và có tọa độ là 22.516218, 103.951813 Mốc 100(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Việt Nam thuộc địa phận thành phố Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 15/12/2004 và có tọa độ là 22.515773, 103.949187
0 Comments
Leave a Reply. |
Categories
All
Archives
March 2023
|